Thứ Tư, 24 tháng 6, 2015

HIỆU CHUẨN VÀ LIÊN KẾT CHUẨN ĐO LƯỜNG

1. Khái niệm hiệu chuẩn phương tiện đo

Hiệu chuẩn (calibration) được định nghĩa là tập hợp các thao tác trong điều kiện quy định để thiết lập mối quan hệ giữa các giá trị được chỉ bởi phương tiện đo, hệ thống đo hoặc giá trị được thể hiện bằng vât đọ hoặc mẫu chuẩn và các giá trị tương ứng thể hiện bằng chuẩn. Kết quả hiệu chuẩn được ghi trong một tài liệu thùờng được gọi là giấy chứng nhận hiệu chuẩn hoặc thông báo hiệu chuẩn.
Xét về mặt kỹ thuật, bản chất của việc hiệu chuẩn chính là việc so sánh phương tiện đo với chuẩn để đánh giá sai số và các đặc trưng kỹ thuật, đo lường khác của nó
Hiệu chuẩn chính là biện pháp để truyền độ lớn của đơn vị clo lường từ chuẩn có độ chính xác cao nhất tới các phương tiện đo thông thường nhằm đảm bảo tính thống nhất và độ chính xác cần thiết của tất cả phương tiện đo.
2. Tính liên kết chuẩn
Một đặc trưng quan trọng của việc hiệu chuẩn là phải đảm bảo tính liên kết chuẩn của nó. Tính liên kết chuẩn được định nghĩa là tính chất của kết quả đo hoặc giá trị của một chuẩn mà nhờ đó có thể liên hệ tới các chuẩn đã định, thường là chuẩn quốc gia hay quốc tế thông qua một chuỗi so sánh không gian gián đoạn với những độ không đảm bảo xác định. Chuỗi so sánh không gián đoạn được gọi là chuỗi liên kết chuẩn.
Sơ đồ diễn tả bản chất của việc hiện chuẩn cũng đồng thời cho ta một hình ảnh cụ thể về tính liên kết chuẩn. Mọi phương tiên đo cũng như các chuẩn đều được đặt vào một mắt xích tương ứng trong chuỗi liên kết chuẩn. Kết quả cuối cùng là chúng đều được nối (so sánh) với chuẩn quốc gia trực tiếp hay gián tiếp.
3. Kiểm định phương tiện đo
Kiểm định (verifcation) được định nghĩa là toàn bộ các thao tác do một tổ chức của cơ quan quan lý Nhà nước về đo lường (hoặc một tổ chức được uỷ quyền về mặt pháp lý) tiến hành nhằm xác định và chứng nhận rằng phương tiện đo thoả mãn hoàn toàn các yêu cầu đã quy định.
Xét về mặt kỹ thuật. nội dung cơ bản cửa kiểm định và hiệu chuẩn là tương tự nhau. Đó là việc so sánh phương tiện đo với chuẩn để đánh giá sai số và các đặc trưng kỹ thuật, đo lường khác của nó. Nhưng kiểm định khác với hiệu chuẩn ở chỗ sau khi tiến hành các thao tác kỹ thuật còn phải đối chiếu kết quả thu được với các yêu cầu tuơng ứng đã được quy định để xem phương tiện đo có phù hợp hay không. Chỉ phương tiện đo đạt yêu cầu môi được cấp giấy chứng nhận kiểm định hoặc đóng (in, dán) dấu kiểm định lên phương tiện đo để xác nhận tính hợp pháp của nó trong sử dụng hoặc lưu thông; những phương tiện đo nào không đạt yêu cầu sẽ không được đưa vào lưu thông, sử dụng.
Như vậy kiểm định là biện pháp quản lý phương tiện đo được quy định bằng luật pháp của Nhà nước về đo lường, do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường thực hiện và là bắt buộc đối với phương tiện đo nằm trong danh mục phải qua kiểm định, nhằm mục đích đảm bảo an toàn và quyền lợi chung cho mọi người, cho toàn xã hội.
Còn hiệu chuẩn là hoạt động, kỹ thuật cần thiết của mọi cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu để biết được tình trạng của phương tiện đo trong quá trình sử dụng, bảo quản chúng, từ đó có biện pháp xử lý, hiệu chỉnh kịp thời phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh, nghiên cứu của mình.
4. Chọn chuẩn để hiệu chuẩn
Để đảm bảo tính kinh tế và độ tin cậy cần phải chọn chuẩn phù hợp vớt đối tượng và yêu cầu hiệu chuẩn. Thường sai số của chuẩn càng nhỏ so với sai số cho phép của đối ttiợng hiệu chuẩn thì kết quả càng tin cậy. Tuy nhiên nếu chọn chuẩn quá chính xác sẽ không cần thiết và không kinh tế. Vì vậy trong quá trình hiệu chuẩn thường phải chọn các tỷ số nhất định giữa sai số của chuẩn và sai số cho phép của đối tượng hiệu chuẩn sao cho thích hợp. Đối với từng loại phương tiện đo, tỷ số đó có thể là 1:3; 1:4; 1:5. Tỷ số 1:2 cũng có thể dùng với điều kiện sai số ngẫu nhiên của chuẩn và phương tiện đo cần hiệu chuẩn nhỏ không đáng kể, độ chính xác của chúng chủ yếu do sai số hệ thống quyết định.
Tuy nhiên, khi cần lập bảng số hiệu chính cho phương tiện đo thì cơ sở xem xét để chọn chuẩn sẽ không còn là sai số cho phép như đã nêu ở trên mà là độ chính xác đòi hỏi đối với số hiệu chính này.
Trường hợp chuẩn có bảng số hiêu chính kèm theo thì căn cứ để đánh giá và lựa chọn chuẩn sẽ không chỉ là cấp, hạng chính xác của chuẩn mà còn bao gồm cả độ chính xác của các số hiệu chính đó nữa.
5. Phương pháp hiệu chuẩn
Mỗi phương pháp hiệu chuẩn có độ chính xác, độ tin cậy và phạm vi sử dụng nhất định. Dưới đây giới thiệu một số phương pháp thông dụng.
+ Hiệu chuẩn bằng phương pháp so sánh trực tiếp
Theo phương pháp này ta so sánh trực tiếp vật đọ hoặc phương tiện đo cần hiệu chuẩn với vật đọ hoặc phương tiện đo chuẩn.
Đối với vật đọ, hiêu chuẩn theo phương pháp này nhanh, đơn giản nhưng độ chính xác thấp và cũng chỉ có thể so sánh trực tiếp các vật đọ độ dài (thước vạch, thước cuộn), các vật đọ dung tích (ống đong, bình đong...) với nhau mà thôi.
Đối với phương tiện đo, phương pháp này được dùng rất phổ biến bằng cách do đồng thời cùng một đại lượng bằng phương tiện đo cần hiệu chuẩn và phương tiện đo chuẩn. Điều quan trọng là phải đảm bảo để chúng cùng đo một đại lượng như nhau. Ví dụ khi đặt một số nhiêt kế cần hiệu chuẩn và nhiệt kế chuẩn vào một bình điều nhiệt, nếu nhiệt độ trong bình không đồng nhất, kết quả sẽ không phản ánh đúng chất lượng các nhiệt kế.

+ Hiệu chuẩn vật đọ bằng dụng cụ so sánh
Nội dung của phương pháp này là so sánh vật đọ cần hiệu chuẩn với vật đọ chuẩn thông qua môt dụng cu so sánh.
Trong lĩnh vực đo khối lượng dụng cụ so sánh được dùng phổ biển là các loại cân chuẩn (để kiểm định các quả cân); trong lĩnh vực đo điện đó là các cầu đo điện một chiều và xoay chiều (để hiệu chuẩn vật đọ điện trở, điện dung, điện cảm...).
Độ chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào các đặc trưng đo lường của dung cụ so sánh, trong đó chủ yếu là độ chính xác của vật đọ chuẩn, độ nhạy và độ ổn định của dung cu so sánh. Độ nhạy của dụng cụ so sánh phải đủ để phát hiện được những thay đổi của đại lượng đo nhỏ hơn sai số cho phép của vật đọ chuẩn.
Các phần tử cấu tạo của dụng cụ so sánh như tỷ số giữa hai đòn cân, tỷ số giữa các nhành của cầu điện một chiều, xoay chiều phải đủ ổn định để không ảnh hưởng đến quá trình so sánh các vật đọ với nhau.
+ Hiệu chuẩn phương tiện đo bằng vật đọ chuẩn
Nội dung của phương pháp này là dùng phương tiện đo cần hiệu chuẩn đo đại lượng thể hiện bằng vật đọ chuẩn hoặc đo một đai lượng trung gian sẽ được so sánh với vật đọ chuẩn. Ví dụ hiệu chuẩn thước cặp bằng các tấm căn chuẩn hoặc hiệu chuẩn vonmét bằng máy bù.
Khi hiệu chuẩn bằng phương pháp này nếu vật đọ chuẩn là bộ vật đọ, người ta thường điều chỉnh bộ vật đọ để kim chỉ của phương tiện đo cần hiệu chuẩn dừng lại ở những vạch theo quy định. Ví dụ như hiệu chuẩn ômmét bằng hộp điện chuẩn, giá trị đọc trên hộp điện trở chuẩn là giá trị điện trở thực tế tương ứng với số chỉ của ômmét.
Các phương pháp hiệu chuẩn trên gọi chúng là phương pháp hiệu chuẩn toàn phần. Đối với các phương tiện đo có cấu tạo phức tạp, gồm nhiều bộ phận hợp thành, người ta còn hiệu chuẩn từng phần riêng rẽ. Phương pháp hiệu chuẩn từng phần được sử dụng khi không thể hiệu chuẩn toàn phần hoặc khi cần tìm hiểu các hỏng hóc, sai sót ở từng bộ phận hợp thành.
Khi hiệu chuẩn tuỳ theo mức độ chính xác và sự phức tạp về kỹ thuật của phương tiện đo cũng như các yêu cầu của việc hiệu chuẩn ta phải chọn chuẩn và phương pháp hiệu chuẩn theo các nguyên tắc và đặc điểm đã trình bày ở trên. Thường những vấn đề này đã được hướng dẫn trong các tài liệu, văn bản về phương pháp hiệu chuẩn tương ứng với từng loai phương tiện đo cụ thể.
6. Biên bản hiệu chuẩn
Biên bản hiệu chuẩn là tài liệu ghi lại các số liệu và kết quả trong quá trình hiệu chuẩn. Đây là tài liệu kỹ thuật quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá, phân tích kết quả hiệu chuẩn. Cán bộ hiệu chuẩn phải ghi đầy đủ, rõ ràng và trung thực các số liệu không được tuỳ ý vứt bỏ các số liệu mà mình thấy vô lý. Khi phân tích, xử lý các số liệu có thể không dùng tới các số liệu rõ ràng là không hợp lý so với toàn bộ số liệu thu được, nhưng phải đảm bảo khi cần thiết vẫn có thể đọc lại được.
Thường biên bản hiệu chuẩn ghi lại các nội dung sau:
- Các dấu hiệu của phương tiện đo như: tên, số hiệu, nơi sản xuất, nơi sử dụng...
- Các đặc trưng kỹ thuật và đo lường của phttơng tiện đo;
- Tên và các đặc trưng của chuẩn và các trang thiết bị phụ;
- Điều kiện môi trường tiến hành hiệu chuẩn;
- Kết quả từng lần đo riêng biệt trong quá trình hiệu chuẩn;
- Kết quả xử lý các số liệu;
- Đánh giá cuối cùng về phương tiện đo.
- Nơi và người tiến hành hiệu chuẩn.
Mẫu biên bản hiệu chuẩn thường được trình bày trong các phương pháp hiệu chuẩn ứng với từng loại phương tiện đo cụ thể.
7. Sơ đồ hiệu chuẩn
Sơ đồ hiệu chuẩn trình bày phương tiện, phương pháp và độ chính xác của việc truyền (đơn vị từ chuẩn đến các phương tiện đo. Những sơ đồ này còn được gọi là sơ đồ thứ bậc cho phương tiện đo.
Nội dung sơ đồ thường gồm phần lời và phần vẽ, trong đó chủ yếu là phần vẽ.
Trong phần vẽ, tên chuẩn và phương tiện đo cùng các đặc trưng đo lường của nó (phạm vi đo, cấp hạng chính xác hoặc sai số) được ghi trong khung hình chữ nhật. Tên phương pháp hiệu chuẩn (phương pháp để so sánh chuẩn với phương tiện đo) để trong khung tròn hoăc ôvan. Quan hệ truyền đơn vị giữa các thành phần biểu thị bằng các đường nối.
Theo chiều dọc, phần vẽ được chia thành các khoảng, số các khoảng ứng với số bậc truyền đơn vị, khoảng trên cùng trình bày chuẩn cao nhất, các khoảng sau đó trình bày các bậc chuẩn tiếp theo. Khoảng cuối cùng trình bày theo hàng ngang toàn bộ phương tiện đo theo thứ tự độ chính xác giảm dần từ trái sang phải.
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên lạc hotline: 0944194684 hoặc email: hieuchuansacky@gmail.com để được trợ giúp kịp thời nhất

Thứ Ba, 23 tháng 6, 2015

HIỆU CHUẨN THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN ĐO


Hiệu chuẩn thiết bị 

Hiệu chuẩn thiết bị
1. Hiệu chuẩn phương tiện đo
Truyền đạt chính xác độ lớn đơn vị đo từ chuẩn cao nhất đến các phương tiện đo thông dụng nhất là biện pháp cơ bản để đảm bảo tính thống nhất và độ chính xác cần thiết của tất cả các phép đo trong từng nước và trên toàn thế giới. hiệu chuẩn phương tiện đo là biện pháp quan trọng để đạt mục tiêu này
Hiệu chuẩn : được định nghĩa là tập hợp các thao tác trong điều kiện quy định để thiết lập mối quan hệ giữa các giá trị của đại lượng được chỉ bởi phương tiện đo, hệ thống đo hoặc giá trị được thể hiện bằng vật đọ hoặc mẫu chuẩn và các giá trị tương ứng thể hiện bằng chuẩn. Kết quả hiệu chuẩn cho phép hoặc xác định giá trị của đại lượng đo theo số chỉ hoặc xác định sự hiệu chính đối với số chỉ. hiệu chuẩn cũng có thể xác định các tính chất đo lường khác, ví dụ như tác động của đại lượng ảnh hưởng đến phương tiện đo, kết quả hiệu chuẩn được ghi trong một tài liệu thường được gọi là giấy chứng nhận hiệu chuẩn hoặc báo cáo hiệu chuẩn. hiệu chuẩn là một hoạt động kỹ thuật cần thiết của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh, nghien cứu để biết được tình trạng của phương tiện đo trong quá trình sử dụng, bảo quản. để từ đó có biện pháp xử lý, hiệu chỉnh kịp thời phù hợp với mục tiêu sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu của mình
truyen chuan

2.Tỉ lệ dung sai (Accuracy ratio) :
  • Là tỉ lệ giới hạn dung sai của đối tượng được hiệu chuẩn với thiết bị chuẩn(thường kí hiệu là TAR)
3.Phòng thí nghiệm Hiệu Chuẩn (calibration Laboratory) : Phòng thí nghiệm thực hiện các hoạt động hiệu chuẩn. Một phòng thí nghiệm hiệu chuẩn có thể cung cấp một hoặc nhiều loại hình dịch vụ sau :
a.Loại 1(Type I) : Một dịch vụ chủ yếu dành cho việc hiệu chuẩn của đo lường chuẩn. Phòng thí nghiệm cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn loại 1 phải bao gồm chuẩn tham chiếu(reference standards), chuẩn làm việc(working standard) chuẩn kiểm tra (check standards), và hệ thống hiệu chuẩn (calibration systems) có khả năng đánh giá định lượng và độ không đảm bảo đo và có thể theo dõi quá trình đo lường một cách liên tục trong một môi trường được kiểm soát theo tiêu chuẩn.
Với dịch vụ loại 1 các báo cáo hiệu chuẩn phải bao gồm kết quả đo, độ không đảm bảo đo, điều kiện môi trường hiệu chuẩn
Các phòng thí nghiệm cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn loại 1 còn được gọi là Chuẩn hoặc phòng thí nghiệm hiệu chuẩn tiêu chuẩn.
  1. Loại 2(Type II): Một dịch vụ chủ yếu dành cho việc hiệu chuẩn, cân chỉnh, kiểm tra và đo lường. các thiết bị để dùng trong thử nghiệm sản phẩm,sản xuất, dịch vụ..
Phòng thí nghiệm cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn loại 2 phải bao gồm chuẩn làm việc(working standard) chuẩn kiểm tra (check standards), và hệ thống hiệu chuẩn (calibration systems) có khả năng hiệu chỉnh theo đặc tính kĩ thuật ( Spec)/Dung sai (tolerance)  thường thì các đặc tính kĩ thuật/Dung sai được cung cấp bởi nhà sản xuất hoặc theo một quy trình chuẩn, dựa vào đó có thể xác lập được tỉ lệ độ chính xác với thiết bị chuẩn thích hợp
Thường thì các phòng thí nghiệm đều có sẵn các phương tiện kiểm tra việc hiệu chuẩn và môi trường công tác
Với dịch vụ loại 2 các báo cáo hiệu chuẩn phải bao gồm kết quả đo theo đặc tính kĩ thuật/Dung sai và  điều kiện môi trường hiệu chuẩn.
Các phòng thí nghiệm cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn loại 2 còn được gọi là phòng thí nghiệm kiểm tra thiết bị.
Loại 3 (Type III): Một loại dịch vụ được thiết kế chủ yếu để cung cấp các phép đo tham khảo, đây là loại dịch vụ có thể được cung cấp bởi các cơ sở di động, tạm thời hoặc cố định có các quy chuẩn tham khảo phù hợp
Dịch vụ phòng thí nghiệm loại 3 thường có tối thiểu các phương tiện theo dõi hiệu chuẩn chủ yếu dựa vào các giá trị được cung cấp của phòng thí nghiệm có thiết bị chuẩn cấp cao hơn . sử dụng các giá trị này để gán cho thiết bị theo đặc tính kĩ thuật/Dung sai
Có thể gọi dịch vụ này là On-site service, các yếu tố môi trường không thuộc quản lý trực tiếp của phòng thí nghiệm.
  1. Chuẩn đo lường(Measurement Standard) :
Một vật liệu đo, một công cụ đo, một vật liệu tham chiếu hoặc 1 hệ thống chuyên dụng nhằm xác định, nhận ra, duy trì, phục hồi một đơn vị cho một hoặc nhiều giá trị của số lượng cung cấp như là một tài liệu tham chiếu.
  1. Phòng thí nghiệm quốc gia (National Laboratory):
Một cơ sở thực chứng, duy trì và phổ biến các tiêu chuẩn đo lường của một quốc gia ( còn gọi là tiêu chuẩn đo lường quốc gia)
  1. Chuẩn đầu đo lường (Primary Measurement Standard) :
Là chuẩn được chỉ định hoặc thừa nhận rộng rãi có những phẩm chất đo lường cao nhất và có giá trị được chấp nhận mà không phải tham chiếu với các chuẩn đo lường khác
  1. Kiểm tra( Test):
Một hoạt động kĩ thuật bao gồm việc xác định một hoặc nhiều đặc tính hay hiệu suất của sản phẩm, vật liệu, thiết bị, hoạt động, hiện tượng vật lý, một quá trình theo dịch vụ hoặc theo một quy trình naht61 định. Kết quả kiểm tra thường được ghi trong một tài liệu được gọi là báo cáo kiểm tra ( Test report) hoặc giấy chứng nhận kiểm tra ( test cetificate)
  1. PHòng thí nghiệm thử nghiệm ( Testing Laboratory):
Là phòng thí nghiệm, thực hiện các phép thử
  1. Truy Nguyên ( Traceability):
Là tập hợp các kết quả đo lường hoặc giá trị của thiết bị chuẩn có liên quan tới tài liệu tham chiếu. thường các chuẩn quốc gia hoặc quốc tế phải nằm trong 1 chuỗi so sánh mắt xích không gián đoạn và tất cả phải có độ không đảm bảo đo.
10.chuẩn đo lường di động (Travelling Measurement Standard):
Là 1 chuẩn đôi khi được xây dựng đặc biệt dành cho việc vận chuyển giữa các địa điểm khác nhau.
  1. Độ không đảm bảo đo (Uncertainty of measurement):
Một tham số kết hợp với kết quả của phép đo, đặc trưng cho sự phân tán của các giá trị mà nguyên nhân  từ các yếu tố ảnh hưởng tới đo lường
  1. Danh sách độ không đảm bảo đo (Uncertainty List)
Một danh mục cụ thể các nguồn và độ lớn của độ không đảm đo ảnh hưởng tới kết quả đo. Danh sách bao gồm:
-Truy nguyên thiết bị chuẩn ( độ không đảm bảo đo của thiết bị chuẩn)
– Kĩ thuật đo (thao tác)
– Điều kiện mội trường.
-các thay đổi của thiết bị đo trong quá trình đo (độ lặp lại)
-Điều kiện của thiết bị đo, tại thời điểm đo. ( độ hiển thị)
– Một số các độ không đảm bảo đo khác có thể được xác định
Trung tâm đào tạo và phát triển sắc ký (EDC-HCM) cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn thiết bị đo nhanh chóng và hiệu quả với chi phí cạnh tranh. Mọi thông tin vui lòng liên hệ hotline: 0944194684 hoặc email: saleedchcm@gmail.com để được trợ giúp kịp thời nhất.

Thứ Hai, 22 tháng 6, 2015

VÌ SAO CẦN PHẢI HIỆU CHUẨN THIẾT BỊ ?

Theo Luật Đo lường Việt Nam, Hiệu chuẩn là hoạt động xác định, thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng cần đo. Như vậy, xét về mặt kỹ thuật, bản chất của việc hiệu chuẩn chính là việc so sánh phương tiện đo với chuẩn để đánh giá sai số và các đặc trưng kỹ thuật, đo lường khác của nó.
Hiệu chuẩn chính là biện pháp để truyền độ lớn của đơn vị đo lường từ chuẩn có độ chính xác cao nhất tới các phương tiện đo thông thường nhằm đảm bảo tính thống nhất và độ chính xác cần thiết của tất cả phương tiện đo.

Công cụ cơ bản nhằm đảm bảo tính liên kết của một phép đo là hiệu chuẩn phương tiện đo. Hiệu chuẩn liên quan tới xác định các đặc tính đo lường của một phương tiện đo. Thực hiện thông qua việc so sánh trực tiếp với những chuẩn đã biết. Một chứng chỉ hiệu chuẩn hay kết quả hiệu chuẩn được cấp và (trong hầu hết các trường hợp) được gắn tem. Trên cơ sở thông tin này, người sử dụng có thể quyết định phương tiện đo có phù hợp với yêu cầu sử dụng của mình hay không?
Tầm quan trọng của phương tiện đo được hiệu chuẩn:
- Đảm bảo sự hiển thị số đo của một phương tiện đo phù hợp với các phép đo khác,
- Xác định độ không đảm bảo đo của phương tiện đo,
- Thiết lập sự tin cậy của phương tiện đo.
Bằng việc hiệu chuẩn một phương tiện đo, có thể đạt được những mục tiêu sau:
- Kết quả hiệu chuẩn cho phép chuyển giá trị của phép đo thành các chỉ số hoặc quyết định các nội dung điều chỉnh đối với các chỉ số,
- Hiệu chuẩn cũng có thể xác định các đặc tính đo lường khác như ảnh hưởng của các đại lượng đo quan trọng,
- Kết quả hiệu chuẩn có thể được lưu trong hồ sơ, đôi khi được gọi là chứng chỉ hiệu chuẩn hoặc báo cáo hiệu chuẩn.
Hoạt động hiệu chuẩn nhằm duy trì các giá trị của hệ thống chuẩn cũng như hệ thống các phương tiện đo đang được sử dụng, sự liên kết của chúng với các chuẩn đo lường nhằm đảm bảo tính thống nhất và chính xác của các phép đo được thực hiện trong sản xuất, kinh doanh, trong nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
Hoạt động hiệu chuẩn đóng vai trò rất quan trọng trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và phát triển của một nền kinh tế nói riêng và của cả xã hội nói chung.
Chi phí và sự rủi ro của việc không hiệu chuẩn
Việc hiệu chuẩn thường rất tốn kém nên trong nhiều trường hợp, hoạt động này thường bị làm ngơ hay khoảng thời gian giữa các hoạt động kiểm tra hiệu chuẩn trên thiết bị có thể bị kéo dài nhằm cắt giảm chi phí, hay đơn giản là do thiếu phương pháp và nhân lực. Tuy nhiên, bỏ qua việc hiệu chuẩn có thể dẫn đến ngừng hoạt động sản xuất và ngừng máy không mong muốn, gây ra các vấn đề về chất lượng sản phẩm và chất lượng quá trình, thậm chí là thu hồi sản phẩm hàng loạt và làm lại.
Hơn nữa, nếu thiết bị quan trọng với quá trình hoặc đặt nơi nguy hiểm, cứ để cảm biến bị lệch theo thời gian có thể gây ra mất an toàn cho nhân viên.
Tương tự, một sản phẩm được sản xuất tại nhà máy với các thiết bị được hiệu chuẩn kém có thể gây ra nguy hiểm cho người tiêu dùng. Trong những trường hợp cụ thể, điều này thậm chí còn làm cho công ty bị tước giấy phép hoạt động do công ty không đáp ứng các yêu cầu. Điều này đặc biệt đúng đối với ngành thực phẩm, đồ uống và đối với các nhà sản xuất dược phẩm.
Các thiết bị cân cũng cần được hiệu chuẩn thường xuyên
Định lượng sản phẩm và vật liệu chính xác đặc biệt quan trọng đối với các công ty cung cấp thép, giấy và bột giấy, điện, các công ty hàng không, bến cảng và các điểm bán lẻ, những đơn vị lập hóa đơn cho khách hàng dựa trên số lượng những gì mà họ cung cấp. Các công ty này cần chứng minh không chỉ khối lượng chính xác mà trang thiết bị tạo ra giá trị đọc phải được hiệu chuẩn chính xác. Lập hóa đơn trong các ngành này thường dựa trên các phương pháp đo quá trình.
Sản xuất sản phẩm cũng dựa trên khối lượng chính xác và do đó các phòng thí nghiệm và phân xưởng sản xuất trong các ngành thực phẩm và đồ uống, dầu khí, năng lượng, hóa chất, dược phẩm cũng cần phải hiệu chuẩn các dụng cụ cân định lượng của mình.
Vì sao việc hiệu chuẩn trở nên quan trọng?
Hiệu chuẩn giúp đảm bảo giảm thiểu độ lệch của thiết bị. Thậm chí các thiết bị chất lượng cao nhất sẽ bị lệch và không có khả năng cung cấp chỉ số đo chính xác. Do đó điều quan trọng là tất cả các thiết bị được hiệu chuẩn trong những khoảng thời gian phù hợp.

Khi nào cần hiệu chuẩn
Do có độ lệch, tất cả các thiết bị cần hiệu chuẩn theo khoảng thời gian cố định.
Tần số chúng được hiệu chuẩn phụ thuộc vào một số yếu tố. Trước hết, nhà sản xuất thiết bị sẽ cung cấp khoảng thời gian hiệu chuẩn tham khảo. Khoảng thời gian này có thể được rút ngắn nếu thiết bị được sử dụng trong một quá trình hay một ứng dụng quan trọng. Các tiêu chuẩn chất lượng cũng có thể quyết định tần suất một cảm biến áp suất hay nhiệt độ cần hiệu chuẩn.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN SẮC KÝ EDC-HCM cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn nhanh chóng và hiệu quả.Mọi thông tin xin vùi lòng liên hệ Emaiil:saleedchcm@gmail.com hoặc Hotline: 0944194684 để được trợ giúp kịp thời nhất

THƯ NGỎ DỊCH VỤ HIỆU CHUẨN TRUNG TÂM SẮC KÝ

Kính gửi: Quý khách hàng




Trung tâm Đào to và Phát trin Sắc ký (EDC-HCM) xin gi đến quý khách hàng lời chào tn ái, lời chúc sc khe và thnh vưng !

EDC-HCM đã hot đng lâu năm (từ 1997- hin nay) trong lĩnh vực kim tra cht lưng, đào to chuyên sâu, vấn h thống quản cht lưng, kim tra - hiệu chuẩn thiết b phòng thí nghim. Với đội ngũ chuyên gia có b dày kinh nghim cùng với đi ngũ nhân viên trẻ, ng động, tận ty và chuyên nghiệp. EDC-HCM đã và đang tiếp tục khẳng đnh thương hiu ca mình trong c lĩnh vc hoạt động.
Năm 2011, EDC-HCM đầu xây dựng Phòng K Thuật Hiệu Chuẩn lĩnh vc Nhiêt, Khối lưng, Dung ch, và thiết b a đã nhận được s tin tưng của c Phòng thí ghiệm. Phòng K Thut Hiu Chuẩn đã được n Phòng Công nhn cht lưng (BoA) công nhn năng lc  đáp ng yêu cầu của tiêu chun ISO/IEC 17025:2005 v đo lương hiệu chuẩn với mã số VILAS 714.EDC cũng đã đăng ký hoạt động hiệu chuẩn, bảo trì máy móc thiết bị theo thông tư 24/2013/TT-BKHCN với mã số đăng ký 103.

Với phương châm các dch v có chất lượng của EDC-HCM mang li hiệu qu cao nht cho phòng thí nghiệm của bạn - chúng tôi hiu rằng mi sn lc v chất lưng và dch vđa dạng của chúng tôi s ln p phn vào hiu qu hoạt động cho phòng thí nghiệm ca Quý Khách hàng.
Mọi thông tin xin chi tiết xin vui lòng tham khảo file đính kèm và trao đổi qua địa chỉ: hieuchuansacky@gmail.com hoặc hotline : 0944194684  để được hỗ trợ kịp thời nhất.


Rất mong nhận được phản hồi và hợp tác cùng Quý đơn vị trong thời gian tới.
 Chân thành cảm ơn!

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN SẮC KÝ HIỆU CHUẨN PHÒNG THÍ NGHIỆM